http://hoctrenmobile.net tiếp tục chia sẻ những kinh nghiệm trong dạy học Địa lý, mà cụ thể là dạng bài phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê, vẽ và nhận xét biểu đồ môn Địa lý.
Phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê
Trong học tập và thi tốt nghiệp THPT thường có câu hỏi phân tích số liệu, bởi biết dựa vào bảng số liệu để tìm thông tin Địa lí là một trong những kĩ năng quan trọng trong học tập và nghiên cứu Địa lí.
Loại câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu thống kê cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến thức của người học vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn lọc, xác định kiến thức địa lí.
Nhận xét bảng số liệu thực chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng ngang và cột dọc, rút ra những nhận xét cần thiết.
Để học sinh có thể nhận xét đúng và đủ ý theo yêu cầu của đề bài, giáo viên hướng dẫn học sinh khi phân tích bảng số liệu, cần thực hiện lần lượt theo các bước sau đây:
Xác định yêu cầu của câu hỏi trong đề bài, bài tập để xác định mục đích làm việc với bảng số liệu.
Đọc tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, xác định rõ các tiêu chí cần nhận xét.
So sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang với một trình tự hợp lí, cụ thể:
Nhận xét sự thay đổi của đối tượng địa lí theo thời gian thì so sánh số liệu của các mốc thời gian đầu và cuối của bảng, các mốc thời gian liền kề nhau theo thứ tự, các mốc có tính đột biến.
Đối với các lãnh thổ, cần lưu ý so sánh các đối tượng địa lí của các lãnh thổ lớn với nhau, các lãnh thổ nhỏ với nhau và ngược lại.
Khi nhận xét cơ cấu mà số liệu trong bảng là các số các số liệu tuyệt đối (ví dụ: Triệu tấn, tỉkw/h , triệu người, …) mà đề lại yêu cầu nhận xét cơ cấu thì phải tính cơ cấu (tính tỉ lệ %).
Khi trình bày nhận xét phải theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp, …bám sát yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số liệu. Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục.
Để giải thích được nguyên nhân của các hiện tượng địa lí có trong bảng số liệu phải dựa vào kiến thức đã học. Vì vậy học sinh cần nắm được các mối quan hệ nhân quả giữa các sự vật hiện tượng địa lí; mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với dân số, giữa tự nhiên với dân cư và kinh tế xã hội…
Vẽ và nhận xét biểu đồ
Phần kiểm tra kĩ năng biểu đồ của học sinh trong kì thi tốt nghiệp THPT gồm có các yêu cầu vẽ và nhận xét biểu đồ, dựa vào biểu đồ và kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân của các hiện tượng địa lí.
Vì vậy, giáo viên cần ôn lại những nội dung về kiến thức và kĩ năng cơ bản của các loại biểu đồ, bao gồm: Ý nghĩa của biểu đồ, những căn cứ để xác định biểu đồ, những yêu cầu cần đạt và những điểm cần chú ý khi vẽ biểu đồ.
Kĩ năng quan trọng nhất đối với phần biểu đồ là kĩ năng xác định biểu đồ thích hợp theo yêu cầu của đề bài.
Nếu như xác định sai biểu đồ thì học sinh sẽ mất điểm phần này và bài thi không thể đạt điểm cao.
Để lựa chọn đúng biểu đồ căn cứ quan trọng là dựa vào yêu cầu của đề bài và ý nghĩa của biểu đồ. Tiếp đến là học sinh phải nắm chắc các kĩ thuật thể hiện, các yêu cầu đối với từng loại biểu đồ.
Trong quá trình ôn thi tốt nghiệp, để học sinh yếu cũng có thể xác định đúng và vẽ được biểu đồ đảm bảo các yêu cầu, cần ôn lại những kiến thức cơ bản về biểu đồ (cách xác định và các yêu cầu cần đạt và một số điểm cần chú ý khi vẽ đối với mỗi loại biểu đồ) sau đó mới thực hành vẽ biểu đồ.
Để học sinh dễ nhớ, giáo viên tóm tắt ngắn gọn những kiến thức cơ bản về biểu đồ ở bảng sau:
Loại biểu đồ | Căn cứ xác định (yêu cầu của đề) | Yêu cầu cần đạt | Chú ý |
Biều đồ cột | - Thể hiện tốt nhất tình hình phát triển, số lượng, khối lượng, so sánh độ lớn; - Thể hiện cơ cấu bằng số liệu tuyệt đối | - Lấy tỉ lệ cân đối giữa trục đứng và trục ngang. - Các cột có chiều rộng bằng nhau, chiều cao tương ứng với số liệu | - Vẽ hai đối tượng có số liệu không cùng đơn vị thì vẽ hai trục đứng. |
Biểu đồ đường | Thể hiện tốt nhất tốc độ phát triển, chỉ số phát triển, sự gia tăng, tốc độ tăng,… | - Đúng tỉ lệ, sạch, đẹp, cân đối giữa hai trục; - Khoảng cách các năm trên biểu đồ tương ứng với khoảng cách năm trong bảng số liệu; | - Vẽ xuất phát từ trục đứng; - Nếu vẽ hai đường không cùng đơn vị thì vẽ hai trục đứng; - Thể hiện sự gia tăng thì số liệu phải tính bằng đơn vị % |
Biểu đồ tròn | Vẽ biểu đồ thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu hoặc sự chuyển dịch (sự thay đổi) cơ cấu, số lượng hình tròn cần vẽ từ 1 đến 3 hình | - Các hình vẽ trên cùng một trục ngang; - Nếu thể hiện thời gian thì các hình tròn phải xếp theo thứ tự thời gian như trong bảng số liệu. | - Đơn vị phải là phần trăm (%). - Bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ; - Sử dụng kí hiệu và chú giải chung. |
Biểu đồ miền | Vẽ biểu đồ thể hiện tốt nhất cơ cấu hoặc sự chuyển dịch (hay sự thay đổi) cơ cấu mà bảng số liệu có từ 4 năm trở lên. | Khoảng cách các năm trên biểu đồ phải tương ứng với khoảng cách năm trong bảng số liệu | - Đơn vị phải là phần trăm (%). - Biểu đồ miền là một hình chữ nhật nằm ngang |
Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường | Vẽ biểu đồ thể kết hợp thể hiện từ hai đối tượng trở lên | - Đảm bảo các yêu cầu của biểu đồ cột và biểu đồ đường. + Điểm xuất phát để vẽ-theo biểu đồ cột. + Khoảng cách năm tương ứng khoảng cách năm trong bảng số liệu. | - Có hai trục đứng; - Nếu bảng số liệu có hai đối tượng địa lí cần thể hiện, trong đó một đối tượng lại được chia ra 2 hoặc 3 thành phần thì đối tượng đó vẽ cột chồng |
Yêu cầu chung đổi với biểu đồ: Biểu đồ cần phải ghi đầy đủ: Tên biểu đồ, tên trục (đối với biểu đồ cột và đường), tên hình tròn (đối với biểu đồ tròn có từ hai hình trở lên), số liệu trên biểu đồ, chú giải (nếu thể hiện từ hai đối tượng trở lên). Đồng thời, phải đảm bảo chính xác, sạch, đẹp.
Kỹ năng phân tích bảng số liệu, vẽ, nhận xét biểu đồ địa lý
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment
Cám ơn bạn đã phản hồi