VIII. Khung
xương tế bào:
1. Cấu trúc: gồm prôtein, hệ thống vi ống, vi sợi
và sợi trung gian.
- Vi ống là những ống hình trụ dài.
- Vi sợi là sợi dì mảnh.
2. Chức năng:
- Là giá đỡ cơ học cho tế bào.
- Tạo hình dạng của tế bào.
- Neo giữ các bào quan và giúp tế bào di chuyển.
IX. Màng sinh
chất (Màng tế bào)
1. Cấu trúc:
- Màng sinh chất có cấu trúc khảm động, dày khoảng
9nm gồm phôtpholipit và prôtein
- Phôtpholipit luôn quay 2 đuôi kị nước và nhau,
2 đầu ưa nước quay ra ngoài. Phân tử phôpholipit của 2 lớp màng liên kết với nhau
bằng liên kết yếu nên dễ dàng di chuyển.
- Prôtein gồm prôtein xuyên màng và prôtein bán thấm.
- Các phân tử colesterôn xen kẽ trong lớp phôtpholipit.
- Các lipôprôtein và glicôprôtein làm nhiệm vụ như
giác quan, kênh, dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.
2. Chức năng:
- TĐC với môi trường có tính chọn lọc nên màng có
tính bán thấm.
- Thu nhận thông tin lí hoá học từ bên ngoài(nhờ
các thụ thể) và đưa ra đáp ứng kịp thời.
- Nhờ glicôprôtein để tế bào nhận biết tế bào lạ.
X. Các cấu
trúc bên ngoài màng sinh chất:
1. Thành tế bào:
Quy định hình dạng tế bào và có chức năng bảo vệ
tế bào.
-
TBTV:
Xenlulôzơ.
-
TB
nấm: Kitin.
-
TB
vi khuẩn: peptiđoglican.
2. Chất nền ngoại bào:
- Cấu trúc: gồm glicôprôtein, chất vô cơ và chất
hữu cơ.
- Chức năng: Ghép các tế bào liên kết với nhau tạo nên
các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.
0 comments Blogger 0 Facebook
Post a Comment
Cám ơn bạn đã phản hồi